Cao huyết
áp còn được gọi tăng huyết áp, là một tình trạng sức khỏe phổ biến, nhiều người
lầm tưởng rằng chỉ những người có tính cách nóng nảy, căng thẳng, lo lắng hay bồn
chồn là thì mới bị cao huyết áp. Sự thật là, cao huyết áp không không phụ thuộc
vào đặc điểm tính cách, dù là bạn có thể là một người bình tĩnh và luôn cảm thấy
thoải mái, thì vẫn có thể bị cao huyết áp. Vậy cụ thể tình trạng cao huyết áp
là gì? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin hữu ích dưới đây nhé!
1.
Nguyên nhân hay gặp dẫn đến cao huyết áp
10 nguyên nhân hàng đầu khiến bạn bị tăng huyết áp, bạn cần biết để
phòng tránh:
v
Tuổi tác
Khi bạn
càng nhiều tuổi, bạn càng có nhiều nguy cơ bị huyết áp cao. Những người cao tuổi
có nguy cơ cao tăng chỉ số huyết áp tâm thu. Nguy cơ này là do xơ cứng động mạch.
v
Di truyền
Nếu bạn có
tiền sử gia đình bị cholesterol tăng thì bạn cần cảnh giác. Dạng cao huyết áp
do di truyền có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe đối với người trẻ tuổi.
v
Giới tính
v
Thừa cân
Thừa cân hoặc
béo phì có thể là một trong những nguyên nhân hàng đầu của huyết áp cao nhưng
có sự khác nhau ở mỗi người. Những người tích trữ nhiều mỡ ở bụng, mông và đùi
có nguy cơ cao hơn bị huyết áp cao. Vì vậy hãy duy trì cân nặng.
v
Ăn mặn
Một số người
bị nhạy cảm với muối hoặc natri, điều này khiến cho họ bị tăng huyết áp. Nếu bạn
nằm trong số này thì lựa chọn an toàn duy nhất là giảm lượng muối tiêu thụ. Bạn
phải rất thận trọng khi sử dụng muối để chế biến thức ăn và đọc kỹ nhãn mác của
bất cứ loại thực phẩm chế biến sẵn nào. Thức ăn nhanh có hàm lượng muối cao vì
vậy bạn nên hạn chế những loại thức ăn này.
v
Uống rượu
Nếu bạn bị
say chỉ với 2 cốc rượu thì đó là dấu hiệu cho thấy bạn nên ngừng uống. Uống nhiều
rượu có hại cho sức khỏe cũng như huyết áp của bạn. Do đó, hãy tránh uống nhiều
rượu để duy trì huyết áp ổn định.
v
Cuộc sống căng thẳng
Cuộc sống của
bạn bị căng thẳng thường xuyên do công việc hoặc các nguyên nhân khác, đây là
lý do có thể khiến huyết áp của bạn bị tăng lên. Hãy giải tỏa mọi căng thẳng,
giữ sự bình tĩnh và thư giãn chính bạn.
v
Tránh thai
Trong một
nghiên cứu gần đây, người ta thấy rằng sử dụng thường xuyên thuốc tránh thai
làm tăng nguy cơ bị huyết áp cao.
v
Lối sống lười vận động
Lối sống lười
vận động không chỉ khiến vòng bụng của bạn to ra mà còn khiến bạn có nguy cơ cao
bị tăng huyết áp. Vì vậy hãy tăng cường vận động dưới bất cứ hình thức nào mà bạn
thích, có thể là tập một môn thể thao hoặc đi bộ tới chỗ làm. Lý do mà hoạt động
thể chất có thể làm giảm nguy cơ tăng huyết áp của bạn là vì vận động sẽ giúp bạn
lưu thông mạch máu, duy trì áp suất trong tĩnh mạch và động mạch trong giới hạn
bình thường.
v
Một số loại thuốc
Một số loại
thuốc được sử dụng để điều trị các triệu chứng cảm lạnh hoặc dị ứng có thể làm
tăng huyết áp của bạn. Do đó, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất cứ loại
thuốc nào và cho bác sĩ biết về tiền sử bệnh của bạn để tránh các biến chứng.
2.
Phòng cao huyết áp
Bệnh cao huyết áp có thể phòng tránh bằng các phương pháp đơn giản sau:
v
Ngủ sớm một tiếng 'hạ huyết áp chỉ sau 6 tuần'
Những
người có huyết áp chớm tăng cao có thể phục hồi về mức bình thường, chỉ bằng
cách ngủ sớm hơn một tiếng mỗi ngày, các nhà nghiên cứu vừa tìm thấy.
Nghiên
cứu, thực hiện tại Trường Y Harvard, Mỹ, đã tìm hiểu 22 người đàn ông và phụ nữ
thường xuyên chỉ ngủ 7 tiếng hoặc ít hơn mỗi đêm, và bắt đầu chớm sang ngưỡng
huyết áp cao, có nguy cơ "vào vùng nguy hiểm". Trong vòng 6 tuần, 13
người trong nhóm một được yêu cầu lên giường sớm hơn một tiếng so với mọi khi.
Nhóm còn lại giữ lịch đi ngủ như bình thường. Tất cả họ được gắn monitor để
theo dõi huyết áp, nước tiểu.
Kết quả
cho thấy, nhóm lên giường sớm hơn ngủ được thêm ít nhất 35 phút mỗi tối. Kéo
theo đó, huyết áp trung bình của họ hạ xuống đáng kể từ 8 đến 14mmHg.
Nói về
phát hiện này, nhóm nghiên cứu cho rằng việc ngủ thêm cần sớm được đưa vào như
một cách trị liệu để làm giảm huyết áp.
Thiếu ngủ
và lối sống áp lực từ lâu được xem là nguy cơ gia tăng tình trạng cao huyết áp.
Tuy nhiên, nghiên cứu này là công trình đầu tiên chứng minh rằng có thể đưa huyết
áp về mức kiểm soát, chỉ đơn giản bắng cách đi ngủ sớm.
v
Tránh xa stress
Căng thẳng
dù ít hay nhiều, tạm thời hay mãn tính đều có thể khiến huyết áp tăng vọt. Tiến
sĩ Vincent Bufalio cho biết: “Bất kỳ gián đoạn nào trong cuộc sống cũng dẫn đến
tăng huyết áp”. Tốt hơn hết, hãy chèn vào thời gian biểu hàng ngày của bạn những
giờ tập luyện hít thở sâu, ngồi thiền, tập thể dục và luôn giữ tâm trạng thư
thái, vui vẻ.
v
Chế độ ăn uống hợp lý
Cần
tránh ăn đường như trà đường, nước đường khi lên cơn cao huyết áp, vì lúc này
đường có thể khiến huyết cao hơn. Đường cũng sẽ có hại nếu bệnh nhân có kèm bệnh
lý khác như tiểu đường. Đường chỉ có lợi cho người bị hạ đường huyết. Người thừa
cân hoặc bị béo phì có nguy cơ mắc chứng tăng huyết áp cao hơn bình thường. Nếu
bạn thuộc nhóm hoảng sợ khi lên bàn cân, hãy thử áp dụng chế độ ăn kiêng, chế độ
đặc biệt theo nguyên lý ít tinh bột được chứng minh có kết quả trong việc kiểm
soát nồng độ máu. Thêm vào đó, hãy kiên trì tập thể dục hai tiếng rưỡi mỗi tuần
để tăng cường sức khỏe.
Người bệnh tăng huyết áp không ăn thức ăn kho mặn, nước chấm mặn |
Bệnh
nhân cũng tuyệt đối không ăn mặn, không hút thuốc lá hoặc rượu bia trong lúc
lên cơn cao huyết áp vì dễ làm huyết áp tăng cao hơn. Caffeine khiến huyết áp
tăng cao đột ngột. Bạn không cần phải hoàn toàn từ bỏ thói quen nhâm nhi cà phê
sáng ngay lập tức, nhưng phải cố gắng hạn chế lượng caffeine cung cấp cho cơ thể
từ cà phê, trà, soda, nước uống thể thao và chocolate.
Nguy cơ
mắc bệnh tim mạch lên đến 87% ở người bị cao huyết áp do cholesterol cao, ít bổ
sung vitamin A và vitamin E. Vì thế bác sĩ khuyên mọi người nên bổ sung vitamin
trong bữa ăn hàng ngày để phòng và trị chứng cao huyết áp.
Cụ thể
một số thực phẩm quen thuộc như:
·
Vitamin
E:
Một
nghiên cứu đã chỉ ra rằng nam giới dùng hơn 30 đơn vị vitamin E giảm 37% nguy
cơ bệnh tim mạch. Những người muốn giảm cao huyết áp bằng vitamin E nên sử dụng
800 đơn vị vitamin E tự nhiên mỗi ngày.
Một số
thực phẩm chứa vitamin E có nguồn gốc thiên nhiên như: đậu tương, giá đỗ, vừng,
lạc, mầm lúa mạch, hạt hướng dương, dầu ô-liu...
Y văn
thế giới ghi rõ, vitamin E là chất chống ôxy hóa. Nó có tác dụng ngăn ngừa các
tế bào mỡ trong cơ thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và cao huyết áp, bảo
vệ các động mạch khỏi ảnh hưởng của cholesterol LDL bị ôxy hóa.
·
Vitamin
C:
Trong
thiên nhiên, vitamin C có trong hầu hết các loại rau quả tươi. Thông thường,
các loại rau quả trồng ở nơi đủ ánh sáng có hàm lượng chất này cao hơn.
Vitamin
C có tác dụng bảo vệ các mạch máu, giảm nguy cơ bệnh tim mạch, cao huyết áp.
Hơn nữa sự có mặt của vitamin này giúp ngăn ngừa ảnh hưởng của các gốc tự do có
hại cho thành mạch máu, làm lành vùng thành mạch bị tổn thương, ngăn hình thành
mảng bám tại những nơi có vết thương và tăng lượng cholesterol tốt HDL.
Các nhà
nghiên cứu khuyên những người bị cao huyết áp dùng lượng vitamin C tối thiểu là
2.500 mg mỗi ngày.
·
Vitamin
A:
Vitamin
A được tìm thấy ở nhiều nguồn thực phẩm như: cá thu, cá trích, những loại quả
màu vàng và rau xanh sẫm có chứa một lượng tiền vitamin A lớn.
Vitamin
A giúp hòa tan chất béo và ngừa cholesterol xấu LDL do có tác động tích cực đến
các tế bào mỡ.
Lưu ý:
Dùng vitamin A với liều lượng cao rất nguy hiểm. Vì thế bệnh nhân cao huyết áp
muốn chỉ nên dùng 5.000 đơn vị vitamin A mỗi ngày.
Nên dùng cá thay thế thịt, tăng cường rau xanh và trái cây |
v Theo dõi huyết áp đúng cách thường xuyên tại nhà:
Những người khỏe mạnh có
huyết áp khoảng 120/80 mmhg. Tuy nhiên, theo báo cáo mới đây đăng trên tạp chí
của Hiệp hội Y khoa Mỹ vào năm 2013, chỉ số 140/90 mmhg hoặc thấp hơn mới là an
toàn cho bệnh nhân cao huyết áp. Nếu bạn bị huyết áp cao, có thể bác sĩ sẽ yêu
cầu đo huyết áp hàng ngày, đo đúng cách, trong khi những người khỏe mạnh chỉ cần
đo vài lần một năm là đủ.
Theo dõi huyết áp đúng cách thường xuyên tại nhà |
·
Tư
thế:
Bệnh nhân phải chọn tư
thế ngồi thoải mái. Trước đó nên thư giãn 5 phút. Đo huyết áp nếu muốn thực sự
chính xác không thể mất dưới 10 phút. Không đo huyết áp ngay sau khi chạy
nhanh, leo cầu thang (trừ khi thầy thuốc cần đo lúc gắng sức), vừa mới ăn no,
quá đói, quá mệt…, vì huyết áp khi đó cao hay thấp hơn con số trung thực.
·
Vị
trí đo huyết áp:
Với máy đo điện tử, có
thể đo huyết áp ở bắp tay hay cổ tay miễn là điểm cảm ứng trong băng quấn tay
(sensor) phải nằm ngang mực tim. Nếu đo ở bắp tay có thể đặt cánh tay nằm ngửa
trên mặt bàn với điểm cảm ứng nằm trên nếp khuỷu tay khoảng 2cm. Nếu đo ở cổ
tay thường phải gập cánh tay một góc khoảng 45 độ để cổ tay ngang với trái tim.
Do đó, đo huyết áp ở cổ tay dễ sai lệch hơn đo ở bắp tay vì người đo khó giữ
cánh tay cho yên.
·
Phương
tiện:
- Máy đo: Nói chung, máy
đo hiện nay hầu như đều có độ chính xác cao. Muốn chắc chắn nên so sánh kết quả
của máy tự động với máy kinh điển đo bằng thính lực. Nếu dùng máy điện tử tự động
nên chọn máy:
+ Vận hành đơn giản chỉ
với một nút (one touch) để người đo đỡ phân tâm.
+ Bơm nhanh và không gây
tiếng động lớn khi bơm hơi để người đo bớt lo lắng trong khi chờ đợi.
+ Có tính cảm ứng cao thể
hiện qua dấu hiệu máy ngưng vận hành ngay khi cánh tay cử động thay vì tiếp tục
bơm rồi cuối cùng báo lỗi.
- Bao quấn tay: Phải dài
tối thiểu 33 cm nếu đo ở bắp tay và 19,5 cm nếu đo ở cổ tay. Nếu bao quá dài
hay quá ngắn do người quá ốm hay quá mập phải thay bao khác với chiều dài thích
hợp. Bao khi quấn phải chặt nhưng không gây cảm giác khó chịu cho người đo.
·
Thao
tác:
- Không ăn, không uống,
không nói trong lúc đo huyết áp vì sai lệch kết quả.
- Khi đo lần đầu cần
đo cả hai tay để sau đó chọn cánh tay với huyết áp có khuynh hướng cao hơn.
- Nên đo huyết áp ngày
hai lần, buổi sáng trước khi uống thuốc và buổi chiều sau bữa ăn khoảng 1 giờ.
Ghi tất cả kết quả với ngày và giờ đo vào sổ để thầy thuốc tiện việc đánh giá
trong lần tái khám.
·
Kết
quả:
- Phải ghi cả hai
trị số thu tâm (số lớn) và trương tâm (số nhỏ) vì thầy thuốc chỉ có thể định bệnh
cũng như đánh giá diễn tiến khi có đủ hai trị số.
- Trị số huyết áp không
cố định, thay đổi theo nhịp sinh học, trọng lượng, nếp sinh hoạt…, thường có
khuynh hướng cao hơn vào buổi sáng sớm, đúng ngọ và buổi tối. Do đó, không nên
mất bình tĩnh nếu thấy huyết áp trong ngày dao động ít nhiều.
+ Huyết áp được định
nghĩa là cao nếu huyết áp thu tâm >140 và huyết áp trương tâm >90. Tuy vậy,
không nên coi thường huyết áp với trị số 135/85 nếu kéo dài nhiều ngày. Mặt
khác, trị số huyết áp đơn phương không phản ánh mức độ nghiêm trọng mà là khoảng
sai biệt giữa hai trị số. Khoảng này càng hẹp càng nguy hiểm. Thí dụ: huyết áp
150/90 (sai biệt là 60) tuy thuộc về huyết áp cao nhưng ít nguy hiểm bằng
huyết áp 140/100 (sai biệt là 40).
+ Nếu ghi nhận huyết áp
cao nên nằm nghỉ 15-30 phút rồi đo lại. Nếu huyết áp vẫn cao nên tham vấn ý kiến
thầy thuốc cho sớm thay vì tự điều trị hay chần chờ.
+ Ðừng quên là kết quả rất
dễ sai lệch nếu máy đo sắp hết pin. Nếu cẩn thận nên thay pin mới và đo lại huyết
áp.
Đo huyết áp là tối cần
thiết. Nhưng nếu đo không đúng cách rồi dựa vào kết quả sai lệch để quyết định
uống thuốc hay không uống thuốc thì nhiều khi tai hại không kém việc quên đo
huyết áp. Rất thường khi giải pháp của một vấn đề phức tạp lại tương đối đơn giản.
Muốn tránh hậu quả của bệnh cao huyết áp phải biết huyết áp có cao hay không.
3. Xử
trí đúng cách tại chỗ lúc có cơn cao huyết áp
Khi
tăng huyết áp, điều cần thiết nhất là nên để bệnh nhân nằm nghỉ trong khoảng 15
phút, sau đó dùng huyết áp kế đo lại huyết áp. Người bệnh có thể dùng ngay thuốc
mà bác sĩ đã kê đơn trước đó.
Bệnh
nhân nên thả lỏng cơ thể, giữ tâm lý ổn định, không nên nói nhiều, không nên
quá xúc động, quá vui hoặc nóng giận. Đang trong lúc cãi nhau thì phải ngưng
ngay việc cãi vã.
Người
nhà cũng không nên vì quá lo lắng mà xúm lại hỏi han bệnh nhân quá nhiều. Người
bệnh cũng không nên hoạt động gắng sức. Trong trường hợp huyết áp không hạ sau
nghỉ ngơi thì cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được xử trí kịp thời.